Tennis 2012: Ai là "Vua" giao bóng? (P2)
Tỷ lệ ăn điểm giao bóng 1 và 2 là yếu tố quyết định tới việc giữ game và cứu break.
Giao bóng 1 ăn điểm
John Isner có nhiều cú ace nhất trong mùa giải nhưng thực tế không phải là tay vợt có tỷ lệ giao bóng 1 ăn điểm tốt nhất. Ở thông số này, Milos Raonic mới chính là tay vợt số 1 với tỷ lệ 82% và cùng với tay vợt người Mỹ Sam Querrey là hai tay vợt có tỷ lệ ăn điểm khi giao bóng 1 trên 80%. Trong 44/62 trận thi đấu trên mặt sân cứng, Raonic giành tới 1628/1978 điểm từ những cú giao bóng 1 và cũng đạt tỷ lệ 82%, đứng đầu trong số các tay vợt. Đó là lý do vì sao tay vợt vừa nhận giải thưởng vận động viên xuất sắc nhất của thể thao Canada năm 2012 được đánh giá có tiềm năng trở thành “ông chủ” trên mặt sân cứng trong tương lai.
Trên mặt sân đất nện, Raonic cũng đứng ở vị trí số 1 khi có tỷ lệ ăn điểm giao bóng 1 là 80% (giành 439/548 điểm). Dù vậy số trận đấu trên mặt sân này của Raonic chỉ là 12 trận, ít hơn nhiều so với Nicolas Almagro, tay vợt xếp thứ hai đã thi đấu tới 44 trận trên mặt sân đất nện trong mùa giải 2012. Almagro giành 1254/1627 điểm từ giao bóng 1, đạt 77%.
Raonic có tỷ lệ ăn điểm giao bóng 1 tốt nhất
Trong tốp 10 thế giới, Roger Federer là tay vợt đứng đầu với tỷ lệ ăn điểm giao bóng 1 là 78%. Trên mặt sân đất nện, tay vợt người Thụy Sỹ chơi 18 trận, giành 610/798 điểm, tỷ lệ 76% và xếp thứ 3 sau Raonic và Almagro. Còn trên mặt sân cứng, Federer giành 1643/2087 điểm, tỷ lệ 79% và xếp thứ 4 sau Raonic, tay vợt người Áo Gilles Muller và Querrey. Với sự ổn định trong thông số này trên cả hai mặt sân chính trong mùa giải, có thể lý giải vì sao ở tuổi ngoài 30, Federer vẫn có thể trở lại vị trí số 1 thế giới sau khi giành Grand Slam thứ 17 tại Wimbledon.
Dù vậy, nếu đánh giá cả về “lượng” và “chất”, Milos Raonic vẫn xứng đáng là tay vợt số 1 ở giao bóng 1 ăn điểm.
Giao bóng 1 ăn điểm | |||||
---|---|---|---|---|---|
TT |
Tay vợt |
Điểm thắng |
Tổng số điểm |
% |
Số trận |
1. |
Milos Raonic |
2507 |
3046 |
82 |
62 |
2. |
Sam Querrey |
2284 |
2862 |
80 |
61 |
3. |
John Isner |
2892 |
3718 |
78 |
60 |
4. |
Roger Federer |
3026 |
3893 |
78 |
80 |
5. |
Tomas Berdych |
2731 |
3525 |
77 |
77 |
6. |
Feliciano Lopez |
1899 |
2454 |
77 |
53 |
7. |
Nicolas Almagro |
2628 |
3421 |
77 |
75 |
8. |
Jo-Wilfried Tsonga |
2857 |
3769 |
76 |
76 |
9. |
Alexandr Dolgopolov |
1867 |
2476 |
75 |
59 |
10. |
Kevin Anderson |
2177 |
2889 |
75 |
56 |
11. |
Janko Tipsarevic |
2688 |
3572 |
75 |
81 |
12. |
Juan Martin Del Potro |
2957 |
3938 |
75 |
79 |
13. |
Novak Djokovic |
3143 |
4197 |
75 |
87 |
14. |
Rafael Nadal |
1710 |
2293 |
75 |
48 |
17. |
Andy Murray |
2656 |
3591 |
74 |
72 |
21. |
David Ferrer |
2896 |
3962 |
73 |
85 |
23. |
Richard Gasquet |
2164 |
2974 |
73 |
64 |
Tỷ lệ giành game cầm giao bóng | |||||
---|---|---|---|---|---|
TT |
Tay vợt |
Điểm thắng |
Tổng điểm |
% |
Số trận |
1. |
Milos Raonic |
757 |
817 |
93 |
62 |
2. |
John Isner |
792 |
865 |
92 |
60 |
3. |
Roger Federer |
948 |
1042 |
91 |
80 |
4. |
Rafael Nadal |
495 |
564 |
88 |
48 |
5. |
Juan Martin Del Potro |
851 |
973 |
87 |
79 |
6. |
Novak Djokovic |
934 |
1073 |
87 |
87 |
7. |
Tomas Berdych |
828 |
953 |
87 |
77 |
8. |
Jo-Wilfried Tsonga |
838 |
973 |
86 |
76 |
9. |
Feliciano Lopez |
570 |
663 |
86 |
53 |
10. |
Nicolas Almagro |
840 |
979 |
86 |
75 |
11. |
David Ferrer |
858 |
1004 |
85 |
85 |
12. |
Kevin Anderson |
621 |
727 |
85 |
56 |
15. |
Andy Murray |
800 |
954 |
84 |
72 |
16. |
Richard Gasquet |
645 |
770 |
84 |
64 |
17. |
Janko Tipsarevic |
823 |
989 |
83 |
81 |
Tỷ lệ cứu điểm break | |||||
---|---|---|---|---|---|
TT |
Tay vợt |
Điểm thắng |
Tổng điểm |
% |
Số trận |
1. |
Milos Raonic |
170 |
230 |
74 |
62 |
2. |
John Isner |
204 |
277 |
74 |
60 |
3. |
Tomas Berdych |
303 |
428 |
71 |
77 |
4. |
Rafael Nadal |
165 |
234 |
71 |
48 |
5. |
Feliciano Lopez |
215 |
308 |
70 |
53 |
6. |
Jo-Wilfried Tsonga |
303 |
438 |
69 |
76 |
7. |
Juan Martin Del Potro |
269 |
391 |
69 |
79 |
8. |
Jeremy Chardy |
210 |
306 |
69 |
44 |
9. |
Roger Federer |
205 |
299 |
69 |
80 |
10. |
Andy Murray |
309 |
463 |
67 |
72 |
12. |
Novak Djokovic |
272 |
411 |
66 |
87 |
17. |
David Ferrer |
271 |
417 |
65 |
85 |
18. |
Richard Gasquet |
217 |
342 |
63 |
64 |
20. |
Janko Tipsarevic |
285 |
451 |
63 |
81 |
Giao bóng 2 ăn điểm
Giao bóng 2 trên thực tế lại là cú giao bóng mang ý nghĩa sống còn trong trận đấu. Tay vợt nào có cú giao bóng 2 tốt luôn có thể vượt qua những thời khắc khó khăn nhất để cứu break và giữ game cầm giao bóng. Milos Raonic và John Isner có những cú giao bóng 1 uy lực và rất khó cản phá nhưng lại không phải là những tay vợt hàng đầu trong cú giao bóng 2. Thậm chí Raonic chỉ xếp thứ 8 trong năm 2012 vì thông số giao bóng 2 ăn điểm (tỷ lệ 56%), còn Isner đứng thứ 4 với tỷ lệ thành công 57% vì có cú giao bóng 2 cũng ở dạng “năm ăn năm thua” nhờ tận dụng chiều cao khổng lồ 2m06.
Không ai có thể vượt Roger Federer ở tỷ lệ giao bóng 2 thành công. Huyền thoại người Thụy Sỹ vẫn được ví von là có cú giao bóng 1 và 2 “hai như một” sở hữu thứ vũ khí có thể giúp Federer chuyển bại thành thắng ở nhiều thời điểm. Cảm giác và kỹ thuật có thể nói là hoàn hảo giúp FedEx giành tới 1375/2297 điểm giao bóng 2 trong 80 trận đấu, đạt tỷ lệ 60%, hơn khá xa so với 3 tay vợt xếp sau là Rafael Nadal, David Ferrer và Isner (cùng 57%).
Những cú giao bóng 2 là vũ khí đặc biệt của Federer
Trên mặt sân cứng, Federer còn có cú giao bóng 2 tốt hơn khi giành 804/1311 điểm, đạt tỷ lệ 61% sau 48 trận đấu, cũng tạo cách biệt so với hai tay vợt xếp sau là Almagro (giành 637/1112 điểm sau 31 trận) và Novak Djokovic (giành 846/1488 điểm sau 55 trận) cùng có tỷ lệ ăn điểm 57%. Còn ở mặt sân đất nện, Federer đứng thứ 4 (giành 286/494 điểm) có cùng tỷ lệ 58% như Nadal ở vị trí thứ 3 (giành 304/523 điểm) và tay vợt người Đức Philipp Kohlschreiber (giành 344/590 điểm). Xếp đầu tiên trên mặt sân đất nện là Raonic (giành 234/399 điểm, tỷ lệ 59%).
Đánh giá cả về “lượng” và “chất”, không ai qua được Federer ở giao bóng 2 ăn điểm.
Giao bóng 2 ăn điểm | |||||
---|---|---|---|---|---|
TT |
Tay vợt |
Điểm thắng |
Tổng số điểm |
% |
Số trận |
1. |
Roger Federer |
1375 |
2297 |
60 |
80 |
2. |
Rafael Nadal |
634 |
1111 |
57 |
48 |
3. |
David Ferrer |
1296 |
2286 |
57 |
85 |
4. |
John Isner |
960 |
1697 |
57 |
60 |
5. |
Novak Djokovic |
1321 |
2342 |
56 |
87 |
6. |
Philipp Kohlschreiber |
1198 |
2142 |
56 |
66 |
7. |
Richard Gasquet |
960 |
1728 |
56 |
64 |
8. |
Milos Raonic |
1048 |
1887 |
56 |
62 |
9. |
Nicolas Almagro |
1418 |
2574 |
55 |
75 |
10. |
Juan Martin Del Potro |
1173 |
2147 |
55 |
79 |
11. |
Andy Murray |
1307 |
2401 |
54 |
72 |
12. |
Janko Tipsarevic |
1418 |
2608 |
54 |
81 |
14. |
Tomas Berdych |
1323 |
2484 |
53 |
77 |
18. |
Jo-Wilfried Tsonga |
1233 |
2321 |
53 |
76 |
Qua 4 thông số: Số cú ace, giao bóng 1 thành công (trong sân), giao bóng 1 ăn điểm và giao bóng 2 ăn điểm, có thể xếp 3 vị trí giao bóng hàng đầu trong làng banh nỉ năm 2012: 1. Federer, 2. Isner, 3. Raonic. Nhưng chỉ có cú giao bóng thôi chưa đủ để có thể vươn tới đỉnh cao. Đó là lý do vì sao tennis hiện đại thậm chí xếp cú trả giao bóng là chìa khóa để chiến thắng. Đón đọc "Tennis 2012: Ai là "Vua" trả giao bóng?" vào 6h ngày mai, 27/12. |