Alcaraz hướng tới số 2 thế giới, con gái tỷ phú vào top 3 (Bảng xếp hạng tennis 7/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Alcaraz có cơ hội soán ngôi Zverev sau Monte Carlo. Với đơn nữ, Jessica Pegula (Mỹ) trở lại ngôi số 3 thế giới.
Sau Miami Open 2025, mùa giải sân đất nện bắt đầu với sự kiện Monte Carlo, giải ATP Masters 1000 diễn ra tại Monaco, Pháp từ 6-13/4. Ở nội dung đơn nam, Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) là đương kim vô địch. Tuy nhiên, với phong độ hiện tại, ngôi sao số 8 thế giới khó lòng bảo vệ được danh hiệu.
Alcaraz (bên phải) mơ về ngôi số 2 của Zverev, Pegula (bên trái) trở lại top 3
Những đối thủ lớn như Alexander Zverev (Đức), Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha), Novak Djokovic (Serbia) hay Jack Draper (Anh) đang sẵn sàng cạnh tranh ngôi vị cao nhất tại giải Grand Slam danh giá ở Monaco.
Nếu như các đối thủ lớn như Djokovic, Zverev đều phải bảo vệ điểm số, thì Alcaraz không phải bảo vệ điểm ở giải đấu này. Điều này có nghĩa là, nếu giành chức vô địch, "Carlitos" sẽ giành trọn 1000 điểm và có cơ hội vượt qua Zverev, chiếm lấy ngôi số 2 thế giới. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào việc tay vợt người Đức bị loại sớm hay muộn.
Djokovic sẽ có cơ hội giành thêm 600 điểm thưởng nếu lên ngôi tại Monte Carlo, qua đó áp sát vị trí số 4 của tay vợt Mỹ, Taylor Fritz.
Biến động trong top 10 đơn nam tuần này có sự xuất hiện của Casper Ruud, tay vợt Na Uy mất 90 điểm so với tuần trước, nhường ngôi số 6 cho Jack Draper (Anh). Ở phía sau, Hubert Hurkacz tụt 4 bậc, tạo điều kiện cho các đồng nghiệp phía sau vươn lên.
Sau chức vô địch Charleston Open 2025, nữ tay vợt sinh ra trong gia đình có bố là tỷ phú, Jessica Pegula (Mỹ) tăng 1 bậc, chiếm vị trí số 3 thế giới mà đồng hương Coco Gauff đang nắm giữ. Đây là lần thứ hai Pegula đạt vị trí số 3 thế giới, trước đó cô đã leo lên vị trí này vào ngày 24/10/2022.
Top 15 đơn nữ có biến động nhỏ. Daria Kasatkina (Nga) tụt 2 bậc, nhường chỗ cho hai đồng nghiệp phía sau vươn lên.
Dự báo, sau khi Monte Carlo khép lại vào 13/4, sẽ có nhiều biến động lớn về thứ hạng của các tay vợt.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) | 23 | 0 | 10,330 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) | 27 | 0 | 7,645 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 21 | 0 | 6,720 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 27 | 0 | 5,290 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) | 37 | 0 | 4,510 |
6 |
Jack Draper (Anh) | 23 | +1 | 3,780 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) | 26 | -1 | 3,765 |
8 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 26 | 0 | 3,445 |
9 |
Andrey Rublev (Nga) | 27 | 0 | 3,440 |
10 |
Alex de Minaur (Úc) | 26 | 0 | 3,335 |
11 |
Daniil Medvedev (Nga) | 29 | 0 | 3,290 |
12 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 21 | 0 | 3,270 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) | 27 | 0 | 3,160 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) | 22 | 0 | 2,690 |
15 |
Arthur Fils (Pháp) | 20 | 0 | 2,670 |
16 |
Lorenzo Musetti (Ý) | 23 | 0 | 2,650 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 27 | 0 | 2,525 |
18 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 33 | 0 | 2,495 |
19 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) | 24 | 0 | 2,415 |
20 |
Ugo Humbert (Pháp) | 26 | 0 | 2,335 |
21 |
Tomas Machac (Séc) | 24 | 0 | 2,210 |
22 |
Francisco Cerundolo (Argentina) | 26 | +1 | 2,075 |
23 |
Jakub Mensik (Séc) | 19 | +1 | 2,032 |
24 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 24 | +1 | 2,010 |
25 |
Karen Khachanov (Nga) | 28 | +1 | 1,950 |
26 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) | 28 | -4 | 1,855 |
27 |
Alexei Popyrin (Úc) | 25 | +1 | 1,760 |
28 |
Jiri Lehecka (Séc) | 23 | +1 | 1,745 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) | 25 | +1 | 1,716 |
30 |
Giovanni Mpetshi Perricard (Anh) | 21 | +1 | 1,644 |
... |
||||
59 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
0 |
961 |
... |
||||
69 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
0 |
865 |
... |
||||
890 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-4 |
21 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 26 | 0 | 10,541 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 23 | 0 | 7,470 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 31 | +1 | 6,101 |
4 |
Coco Gauff (Mỹ) | 21 | -1 | 6,063 |
5 |
Madison Keys (Mỹ) | 30 | 0 | 4,999 |
6 |
Jasmine Paolini (Ý) | 29 | 0 | 4,843 |
7 |
Mirra Andreeva (Nga) | 17 | 0 | 4,775 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 22 | 0 | 4,243 |
9 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 27 | 0 | 3,821 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 25 | 0 | 3,808 |
11 |
Emma Navarro (Mỹ) | 23 | 0 | 3,797 |
12 |
Karolina Muchova (Séc) | 28 | +1 | 2,919 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) | 21 | +1 | 2,913 |
14 |
Daria Kasatkina (Úc) | 27 | -2 | 2,741 |
15 |
Barbora Krejcikova (Séc) | 29 | 0 | 2,675 |
16 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 23 | 0 | 2,617 |
17 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 28 | 0 | 2,209 |
18 |
Elina Svitolina (Ukraina) | 30 | 0 | 2,180 |
19 |
Liudmila Samsonova (Nga) | 26 | 0 | 2,150 |
20 |
Donna Vekic (Croatia) | 28 | 0 | 2,141 |
21 |
Clara Tauson (Đan Mạch) | 22 | 0 | 2,114 |
22 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 30 | +4 | 1,913 |
23 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) | 30 | 0 | 1,873 |
24 |
Jelena Ostapenko (Latvia) | 27 | +1 | 1,846 |
25 |
Marta Kostyuk (Ukraina) | 22 | -1 | 1,805 |
26 |
Leylah Fernandez (Canada) | 22 | +1 | 1,763 |
27 |
Ons Jabeur (Tunisia) | 30 | +2 | 1,723 |
28 |
Magdalena Frech (Ba Lan) | 27 | +2 | 1,712 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) | 29 | -1 | 1,708 |
30 |
Magda Linette (Ba Lan) | 33 | +1 | 1,684 |
... |
||||
47 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
+1 |
1.222 |
... |
||||
56 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
0 |
1.049 |
(Tin thể thao, tin tennis) Alcaraz bước vào nhánh đấu gian khó, cần thi đấu hết mình để có được tấm vé vào chung kết...